Tài liệu TỐI MẬT T̉A BẠCH ỐC: Mỹ rút khỏi Việt Nam là theo yêu cầu của Tầu.
Phần 2
“Ngo Dinh Diem … Không có quân đội Mỹ trong bất cứ công tác nào tại Việt Nam
…”(no U.S. combat troops for any mission in Vietnam … delaying … for joint
counterinsurgency project-CIP).
The Pentagon: “ … phải lấy máu để chấm dứt 9 năm cầm quyền của chính quyền Diệm
. V́ thế việc lật đổ Diệm với sự đồng t́nh của chúng ta (Mỹ) đă làm gia tăng
trách nhiệm về một Việt Nam không người lănh đạo “.
Washington : Lodge gặp Minh và Đôn yêu cầu ra thông cáo nói sự thực về cái chết
của Diệm và Nhu “( Lodge meets with Minh and Don and urges them to make a
clarifying statement on the deaths of Diem and Nhu.)
Hậu Nghĩa
Số báo trước, người viết có ghi lại điều Thủ Tướng Chu Ân Lai phê b́nh hai việc,
thứ nhất là về chính sách của Mỹ hồi 1954:” That policy was to isolate the
socialist countries and to try to win control over the middle areas in between”(
VNTP số 691), và điều thứ hai là việc báo New York Times công bố các Tài Liệu
Quốc Pḥng Mỹ, TT Chu Ân Lai có phê b́nh :”The secret documents, that were
exposed in New York Times, show up truth. ...”(VNTP số 690 ).
Để độc gỉa biết qua về hai sự việc mà TT Chu Ân Lai nói đến , thêm vào đó nhân
dịp đánh dấu 50 năm (1954-2004), ngày Mỹ thay đổi chính sách tại Đông Dương, mà
chính sách thời đó (1954) gọi là "The Domino Theory" Mỹ đưa ra sách lược này
nhằm đối đầu với Liên Xô và Trung Cộng. Do đó, người viết xin lược lại các biến
cố đă được ghi lại trong Tài Liệu Quốc Pḥng (The Pentagon Papers) liên quan đến
chính sách của Mỹ vào thời gian 1950-1963 …
Năm 1954, v́ thay đổi sách lược, nên Mỹ đă thay đổi người đại diện để thi hành
chính sách Mỹ tại Việt Nam vào thời gian này.Lúc đó Mỹ lư luận là Á Châu phải do
người Á Châu cai quản (security in Asia should come from the Asians),. Kết qủa
là Ông Bảo Đại ra đi, và ông Diệm về nước .
Năm 1961, Mỹ lại đề ra sách lược gọi là “Counter-Insurgency Plan (CIP)” để chống
Liên Xô, nên Mỹ lại thay đổi người thi hành chính sách Mỹ tại Việt Nam vào thời
kỳ này. Cho nên ông Diệm bị lật đổ và bị giết.Ông Minh rồi ông Khánh, rồi đến
các ông Thiệu-Kỳ-Khiêm lần lượt được thay thế làm ngướ thi hành chính sách CIP
của Mỹ tại Việt Nam. ( V́ thế ông TT họ Chu dùng tiếng lóng gọi là cái “tail”
của Mỹ để ám chỉ….” và Tiến sĩ họ Kít phải hỏi lại “ what do you means by a tail
“ như đă ghi nơi bài trước ) .
Năm 1969, khi TT Nixon nhậm chức, Mỹ lại đề ra chương tŕnh “Việt Nam hóa chiến
tranh …” ( The Vietnamization plan was launched following Secretary [Melvin]
Laird's visit to Vietnam in March. Under the plan, I ordered first a substantial
increase in the training and equipment of South Vietnamese forces. –Trích trong
bài diễn văn của TT Nixon đọc tháng 11.1969). Chính sách này vẫn chủ trương
chống Cộng, một chủ trướng từ 1950, để bảo vệ quyền lợi của Mỹ ở trong vùng.
Nhưng lần này lại hợp tác với Tầu để cùng chống Liên Xô …
Kết quả là v́ Mỹ thay đổi từ chính sách “CIP” sang chính sách “The
Vietnamization plan “ thế là không chỉ riêng các ông chính trị gia thi hành
chính sách Mỹ ( mà Tài Liệu Quốc Pḥng phê b́nh là leadersless Vietnam) một thời
lèo lái miền Nam, để rồi cả quân và dân Miền Nam kẻ vào tù, người bỏ chạy theo
Mỹ đến nước Hoa kỳ sống đời lưu vong ( 1975-2005) cũng chỉ v́ Mỹ thay đổi chính
sách chống Cộng!
Trước khi bàn tiếp về các tin tức ghi trong Tài Liệu Tối Mật Toà Bạch Ốc ghi nơi
tiêu đề, v́ muốn độc giả có một ư niệm khái quát về các sự việc nêu trên, thiết
tưởng chúng ta nên ôn lại những biến cố 1950-1954-1963 …đă được ghi trong Tài
Liệu Quốc Pḥng ( The Pentagon Papers), một tài liệu mà Thủ Tưóng Chu Ân Lai đă
có lời phê b́nh là “show up truth” xem như thế nào.( câu nói này đă ghi lại trên
VNTP số 690 trước đây). Tài liệu ghi lại các chứng từ về chính sách, chương
tŕnh của Mỹ liên quan đến vùng Đương Dương … Thế rồi tài liệu đă bị tiết lộ ra
ngoài, và Bộ Quốc Pḥng Mỹ ra sức ngăn cản việc phổ biến. Nhưng Tối Cao Pháp
Viện lại cho phép loan truyền (The Pentagon Papers: 569), cho nên không ǵ bằng
cách là mời qúi độc giả cùng ôn lại đoạn đựng dài 50 năm lịch sử …
Nguyên nhân Mỹ nhập cuộc
Cuối năm 1949 sau khi chính phủ Tưởng Giới Thạch thua trận phải bỏ chạy qua đảo
Đài Loan, mà người Tầu gọi là “ hàng Không Mẫu Hạm của Mỹ tại Viễn Đông” ( danh
từ ụtrong sách Mưu Lược Đặng Tiểu B́nh, sách Bắc Kinh Phát hành năm1996) th́ Mỹ
bắt đầu tính đến chuyện bảo vệ quyền lợi của Mỹ tại vùng Viễn Đông. V́ muốn ngăn
chặn sự bàng trướng của Cộng Sản, Mỹ thiết đặt chính sách tại vùng Á Châu giống
như chính sách đối đầu với Liên Xô tại khu vực Âu Châu (employ policy
instruments similar to those it was bringing into play against the Soviets in
Europe).
Do đó v́ lo an ninh chung cho vùng Á Châu, hay nói cho đúng ra là Mỹ lo cho
quyền lợi của Mỹ tại vùng Á Châu ( Indochina's importance to U.S. security
interests in the Far East was taken for granted), nên Mỹ chủ trương việc an ninh
của vùng Á Châu phải do người Á Châu đảm nhận ( security in Asia should come
from the Asians), nhằm ngăn chặn sự bành trướng của Cộng Sản tại vùng Á Châu. V́
thế hai sự kiện được dư luận chú ư thời này cũng là nguyên nhân của sự hiện diện
của quân đội Mỹ ở vùng Viẽn Đông :
- - Mỹ trực tiếp tham chiến vào chiến tranh Triều Tiên, với mục đích ngăn chặn
sự bành trướng của CS (Ghi chú: Chiến tranh Triều Tiên kéo dài từ 25.6.1950 đến
27.7.1953, theo Today In The U.S.Military).
- - Mỹ cùng một số nước Á và Âu Châu thành lập tổ chức SEATO nhằm chống Cộng Sản
trong vùng Đông Nam Á Châu. (Ghi chú: SEATO= Southeast Asia Treaty Organization,
gồm các nước Australia, France, Great Britain, New Zealand, Pakistan,
Philippines, Thailand, và Mỹ. Thành lập năm 1954, bản doanh của Tổ Chức SEATO
đặt tại Bangkok, Thái Lan. Tổ chức này đă không c̣n hoạt động từ năm 1973 < sau
khi kư hiệp đinh Ba Lê> và tự giải tán vào năm 1977. Theo : The Columbia
Electronic Encyclopedia, 6th ed. Copyright 2003, Columbia University Press.)
Với hai sự việc nêu trên nhằm thực hiện chích sách ở vùng này, qua việc h́nh
thành Tổ chức SEATO, cũng là lư do Mỹ tiến hành chính sách dính sâu vào Việt Nam
(the forming of the Southeast Asia Treaty Organization of 1954, and the
progressively deepening U.S. involvement in Vietnam.) qua cái tên gọi là “ The
Domino Theory”. V́ lẽ này mà Thủ Tướng Chu Ân Lai khi nói chuyện với TS
Kissinger đă phê b́nh chính sách này là :” That policy was to isolate the
socialist countries and to try to win control over the middle areas in
between”.(Đă viết trong VNTP 690).
Sự bành trướng của CS trong vùng Á châu mà theo Mỹ là do âm mưu của Liên Bang Xô
Viết đứng đàng sau giật giây. V́ thế Mỹ đưa ra 4 gỉa thuyết … ( 1. No rigid
directives have been issued by Moscow -- 2. The Vietnam government considers
that it has no rightist elements that must be purged.-- 3. The Vietnam
Communists are not subservient to the foreign policies pursued by Moscow. -- 4.
A special dispensation for the Vietnam government has been arranged in Moscow.)
Với chủ trương phải do người Á châu đảm nhận, nên giải pháp chọn ông Bảo Đại vào
1950 ( sau khi Trung Cộng kiểm soát toàn Hoa lục) phía Mỹ cho là thoả đáng hơn
việc chọn ông Hồ Chi Minh . V́ Mỹ cho rằng ông Hô Chí Minh là người của Liên Xô.
Cho nên vào thời điểm này (1950) cả Pháp và Mỹ đồng ư với giải pháp Bảo Đại.
Điều này đă chứng tỏ Mỹ muốn dính sâu vào Việt Nam với lư do nhằm ngăn chặn sự
bành trướng của Cộng Sản ( the U.S. was very wary of Ho, apprehensive lest
Paris' imperialism be succeeded by control from Moscow. … the U.S. incessantly
pressured France to accommodate "genuine" Vietnamese nationalism and
independence. In early 1950, both the apparent fruition of the Bao Dai solution,
and the patent alignment of the DRV with the USSR and Communist China, impelled
the U.S. to more direct intervention in Vietnam.) ( Đoạn văn này trích trong The
Pentagon Papers, Chương nói về "Background to the Crisis, 1940-50," pp. 1-52,
Boston: Beacon Press, 1971)
Thay ngựa giữa đường (The Domino Theory )
Với chủ trương ngặn chặn sự bành trướng của CS trong vùng, cho nên việc tiếp tục
hỗ trợ cho giải pháp Bảo Đại, theo Mỹ th́ chỉ khi nào ông Bảo Đại dành quyền tự
chủ từ tay người Pháp. Mỹ cũng cảnh cáo Pháp về một chính phủ “bù nh́n “(*) xa
rời quần chúng, và một chính phủ chỉ là biểu tượng của sự hiện diện quân đội
Pháp tại Đông Dương. V́ lẽ này Mỹ tính đến chuyện t́m người thay thế ông Bảo Đại
(1954 thuyết Domino ra đời). Để t́m một ngướ Việt Nam mà theo Mỹ vào thời đó
cho làụ người “ no nationalist leader with qualities competitive”một nhà lănh
đạo quốc gia khó ai có thể so sánh bằng nhằm thay thế ông Bảo Đại, để thi hành
chính sách gọi là “the Domino Theory” của Mỹ.
( V́ thế, sự chống đối giữa Quốc gia - Cộng Sản bắt đầu từ 1954 … Tuy chính sách
The Domino Therory đă chấm dứt từ lâu, nhưng hiện nay ở hải ngoại sự chống đối
vẫn tồn tại, và “sản xuất “ ra nhiều “ nón cối” để “phe ta” trao cho “ phe ḿnh”
một khi có bất đồng… Thí dụ, năm 1978, một cuộc vận động đồng bào Việt cư ngụ
trên toàn nước Mỹụ tham gia vào việc xin cơ quan LHQ đứng ra lo liệu cho các gia
đ́nh ly tán được đoàn tụ khi hai chính phủ Mỹ-Việt chưa có quan hệ ngoại giao, …
Ấy thế rồi người chủ xướng cuộc vận động đă được báo chí thời này “ ưu ái “ trao
cho cái “nón cối - tiếp tay cho VC “ !!! Bởi lư do được nêu ra: bỏ nước ra đi
đoàn tụ th́ c̣n ai ở lại để chống VC v.v. … Tuy có vấn đề “ trống đánh suôi, kèn
thổi ngược” trong vấn đề vận động xin thành lập chương tŕnh đoàn tụ, nhưng cuối
cùng lại được ông Tổng Thư Kư LHQ trả lời bằng thơ gửi đến người chủ xướng
(13.10.1978), nhằmthông báo việc cơ quan quốc tế này chấp nhận thỉnh nguyện đoàn
tụ của người Việt Nam. Sau đó là chương tŕnh ODP với sự bảo trợ của LHQ ra đời
(31.5.1979) để những người Việt trong hoàn cảnh ra đi đ̣an tụ với người thân tại
Mỹ và tại hơn 70 quốc gia trên thế giới. Mười lăm năm sau, năm 1993, chương
tŕnh YTGHVN ra đời, thế rồi “nón cối” lại được tung ra, lần này “ nón cối “
được tung ra nhiều hơn vụ vận động đoàn tụ năm 1978â … Kết cuộc, lại được chính
đương kim Giáo Hoàng Gioan-Phaolô II công khai kêu gọi mọi người tiếp tay vào
chương tŕnh này trước hơn 12 ngàn người Việt hiện diện ( Denver -15.8.1993) …
Thí dụ khác, một vấn đề về NHÂN QUYỀN ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của
người Mỹ gốc Việt, những người đang cư ngụ tại Mỹ, hiện nay đang bị chính phủ Mỹ
“quên” không cứu xét cho hưởng quyền lợi đồng đều, giống như người Mỹ bản xứ …
Vấn đề được nêu ra năm 2002 , cũng bị cho là “ làm lợi cho VC” … Vấn đề này
người viết sẽ lược sơ lại ở cuối loạt bài này để độc giả tiện bề phê phán .)
Trở về “ The Domino Theory” ( 1954), người mà Mỹ chọn thời gian này là ông Diệm
và cũng là một “nationalist “ (người quốc gia - người Á Châu tự đảm nhận vai tṛ
củ người Á Châu.(Asia should come from the Asians) một điều kiện chọn người của
Mỹ. ( The U.S. was prepared to support the "Bao Dai solution" for Vietnam when
and if Bao Dai acquired genuine independence. The U.S. warned France against
settling for a "native government [headed by Bao Dai] which by failing to
develop appeal among Vietnamese might become virtually [a] puppet government,
separated from [the] people and existing only by [the] presence [of] French
military forces."
Secretary Dulles and the Department of State in general seemed disposed to
consider favorably suggestions that an alternative leader for the Vietnamese be
placed in power. However, despite an ostensibly thorough search, no nationalist
leader with qualities competitive with Diem's was identified.) ( Đoạn này trích
trong Tài Liệu Quốc Pḥng, chương 4, "U.S. and France in Indochina, 1950-56" --
Section 1, pp. 179-214 -- "The Domino Theory" ).
(Ghi chú trong ngoặc). Theo sách báo ghi lại, ngoài việc Mỹ viện trợ cho chính
phủ Diệm về phương diện quân sự, kinh tế,tài chánh …, Mỹ c̣n tiếp tay tổ chức
việc xây dựng đảng Cần Lao cho ông Diệm, như lời Đại Sứ Reinhardt chuyển quyết
định của Chính Phủ Hoa Kỳ đến cho Lansdale như sau:” Người Mỹ chúng ta phải tận
t́nh giúp đỡ việc xây dựng một đảng chính trị quốc gia mạnh sau lưng Diệm. Nay
Diệm đă được bầu làm Tổng Thống , ông ta cần phải có một đảng riêng của ông.” (
Việt Nam 1945-1995: 321 – Tác giả: Lê Xuân Khoa-Trích theo Edward G. Lansdale,
In the Midst of War: 342). –
( Ghí chú dưới tấm h́nh in trong bài này: TT Eisenhower tiếp đón TT Diệm, tháng
5.1957. TT Eisenhower gọi TT Diệm là “người kỳ diệu của Á Châu” ( miracle man of
Asia). Tại Mỹ TT Diệm có lẽ là vị nguyên thủ quốc gia VN duy nhất đọc diễn văn
trước lưỡng viện quốc hội Hoa Kỳ : “President Dwight D. Eisenhower welcomes
President Ngo Dinh Diem to the United States in May 1957. During his visit Diem
addressed a joint session of Congress and got a ticker tape parade in New York
City. Eisenhower called Diem the "miracle man of Asia."(National Security
Archive, by John Prados). Năm 1957 TT Eisenhower gọi TT Diệm là “người kỳ diệu
của Á Châu" – C̣n 1972, nhân nói về biến cố đảo chánh chính phủ Diệm 1963, đưa
đến cái chết của hai ông Diệm,Nhu, TT Nixon viết là :” biến cố mà chúng tôi ghê
tởm năm 1963” như đă viết nơi bài trước, người viết trích ra để độc gỉa tiện bề
nhận định ).
Chương tŕnh “ CIP “(counter-insurgency).
Trên VNTP số 688 người viết đă tŕnh bày : “Vào đầu năm 1961 tại đại hội đảng
Cộng Sản Liên Bang Xô Viết, ông Krushchev cho biết có thể tránh được chiến tranh
nguyên tử với Mỹ, nhưng để chống Mỹ, Liên Xô sẽ hỗ trợ các cuộc chiến tranh giải
phóng nhân dân tại các nước thứ ba ..." Krushchev has said that the Soviet Union
would avoid an atomic war with the United States but would support liberation
wars and popular uprisings in the poor nations of the third world ".
V́ thế ngay khi nhậm chức Tổng Thống vào tháng 1 .1961, ông Kennedy đă đưa ra kế
sách nhằm chống lại chiến tranh giải phóng do Liên Xô đề ra, bằng cách dùng Việt
Nam làm nơi thí nghiệm phát triển kỹ thuật để thực thi kế sách chống Liên Xô ."
Kennedy had intructed the Army to use Vietnam as a laboratory to develope
techniques of counterinsurgency. The Pentagon had composed an acronym for this
mission of suppressing revolution - COIN (counterinsurgency) ...” Trich trong A
Bright Shining Lie : 58 - của Neil Sheehan, …” Có thể có độc gỉa cho rằng Neil
Sheehan dù có dựa vào Tài Liệu Quốc Pḥng để viết sách, nhưng Neil Sheehan có
lập trường phản chiến nên có thể đưa ra bài viết có tính chủ quan, thiếu trung
thực? V́ lẽ này người viết xin trích từ Tài Liệu Quốc Pḥng nguyên văn đoạn TT
Kennedy đưa ra chương tŕnh “ Counterinsurgency Plan (CIP)” để rộng đường dư
luận:
”In January 1961, Krushchev seconded that view with his speech pledging Soviet
support to "wars of national liberation." Vietnam was where such a war was
actually going on. Indeed, since the war in Laos had moved far beyond the
insurgency stage, Vietnam was the only place in the world
where the Administration faced a well-developed Communist effort to topple a
pro-Western government with an externally-aided pro-communist insurgency. It was
a challenge that could hardly be ignored.
US-Soviet Relations
“ The problems of dealing with Moscow were far more pressing than those related
to Vietnam. A feeling that America's position in the world had been eroded by
the USSR prevailed; Kennedy was particularly determined to regain American
strength, prestige and influence. Anything which could be construed as American
weakness vis-a-vis the USSR was to be avoided. This affected policy toward
Vietnam.” ( The Pentagon Papers, Gravel Edition,Volume 2 - Chapter I, "The
Kennedy Commitments and Programs, 1961," pp. 1-39 -Boston: Beacon Press, 1971)
Đó là nguyên văn chữ viết trong Tài Liệu Quốc Pḥng , và v́ thế tám ngày sau khi
nhậm chức Tổng Thống (28.1.1961), ông Kennedy đă đưa ra chính sách gọi là “
Counterinsurgency Plan (CIP) “ và áp đặt lên nước Việt Nam (This affected policy
toward Vietnam.) bởi v́ Mỹ cho rằng vai tṛ của Mỹ trên thế giới bị lu mờ bởi
chủ trương bành trướng của Liên Xô“ America's position in the world had been
eroded by the USSR prevailed “ ! Và Việt Nam là nơi được trợ giúp nhằm phát
triển chiến tranh giải phóng : “Vietnam was the only place in the world where
the Administration faced a well-developed Communist effort to topple a
pro-Western government with an externally-aided pro-communist insurgency “
Chỉ 4 tháng sau khi ông Kennedy nắm quyền hành, th́ sự liện hệ giữa Hoa Thịnh
Đốn và Sàigon đă nảy sinh những mối bất đồng, và Mỹ đă bắt đầu tính chuyện thay
đổi người lănh đạo miền Nam … V́ ông Diệm thiếu tin tưởng vào sự giúp đỡ của
người Mỹ, nhất là về chính sách CIP mà Mỹ mới đề ra. Phía Mỹ th́ muốn đổ quân vô
Việt Nam để trực tiếp tham chiến trên đất nước Việt Nam nhằm “ to regain
American strength “ để sớm giải quyết cái “problems of dealing with Moscow “ …
C̣n phía Việt Nam, ông Diệm chỉ muốn nhận viện trợ kinh tế và quân sự , để người
Việt Nam tự ḿnh đảm đang công việc pḥng thủ mà không có sự hiện diện của quân
Mỹ, một quân đội ngoại nhập, mà đă đi ngược với chính sách “ do người Á Châu đảm
nhận “ đề ra khi đưa ông về nuớc hồi 1954 . Theo dư luận thời đó loan truyền, sở
dĩ ông Diệm không hợp tác thi hành chính sách CIP, v́ lo ngại về sự hiện diện
của quân đội Mỹ tại Việt Nam sẽ nảy sinh nhiều khó khăn, một mặt cuộc chiến mất
chính nghĩa, chỉ là người thi hành lệnh lạc của Mỹ, không do người Việt Nam tự
đảm nhận Mặt khác dân chúng sẽ lầm than v́ chiến tranh leo thang một khi Mỹ đổ
quân vô Việt Nam.
Với những bất đồng nêu trên, nên vào những tháng đầu năm 1961 Mỹ đă tính đến
chuyện phải mau chóng t́m người thay thế ông Diệm. Mỹ cũng không muôn làm áp lực
hay bàn bạc việc thi hành chính sách CIP với chính phủ Diệm nữa( an appraisal of
the situation by cautiously raising the question of whether the U.S. would not
sooner or later have to move to replace Diem.) .Theo báo cáo ngày 6 tháng 5,1961
th́ : “ The report said: Diem "is not now fully confident of US support, …
Negotiations with Diem came to an end in May, not because the issues had been
resolved, but because the U.S. decided to forget trying to pressure Diem for a
while and instead try to coax him into reforming by winning his confidence”. (
Về mặt dư luận TT Kennedy cũng cho báo chí biết ư muốn đưa quân qua VN từ tháng
5.1961, như VNTP 691 đă trích dẫn từ The Pentagon Papers : President Kennedy's
Presidential News Conference, May 5, 1961, Public Papers of the Presidents,
Kennedy, 1961, p. 356).
Sau đây là phần liệt kê các ngày tháng có những phiên họp, thảo luận của chính
phủ Kennedy bàn chuyện thay thế ông Diệm, với lư do là ông Diệm kém hiệu năng “
hợp tác “ trong việc thi hành chính sách CIP. C̣n phía ông Diệm th́ chỉ muốn
nhận viện trợ quân sự và kinh tế , mà không muốn đưa quân Mỹ vô Việt Nam, nên
bất đồng giữa hai chính quyền Kennedy - Diệm ngày một cao… Và kết qủa là Mỹ đưa
ra quyết định loại bỏ chính phủ Diệm ngay từ năm 1961, là năm đầu tiên của nhiệm
kỳ Tổng Thống Kennedy:
“* 11 Oct 1961 NSC Meeting on Vietnam
- Bundy added, the chance of cleaning up the situation "depends on Diem's
effectiveness, which is very problematical,"
* 18-24 Oct 1961 Taylor Mission to Vietnam
- On the 18th, Diem said he wanted no U.S. combat troops for any mission. He
repeated his request for a bilateral defense treaty, more support for ARVN and
combat-support equipment (helicopters, aircraft, etc.).
* 7 Dec. 1961 Alexis Johnson/Rostow Redraft ("Clarification") of Nolting's 14
November guidance
- This is different from the idea that American involvement should be so
intimate that the GVN would be reformed "from the bottom up"—despite Diem. “
Cho nên các năm tháng sau đó, theo Tài Liệu Quốc Pḥng cho hay, ông Diệm tŕ
hoăn thi hành cái chính sách gọi là “ counterinsurgency projects” do ông Kennedy
đề ra, nhằm dùng Việt Nam làm nơi phát triển kỹ thuật chống Liên Xô… ( Diem
chose to dramatize his complaint by delaying agreement on the commitment of
South Vietnamese funds for joint counterinsurgency projects. The issue was
eventually resolved, but the sensitivity to the growing U.S. presence remained
and as the long crisis summer wore on, it gradually became a deep-seated
suspicion of U.S. motives. )
V́ thế ông Diệm đă “suspicion “ về cái chính sách gọi là “ counterinsurgency
projects “ … Một khi ông Diệm càng “ deep-seated ” bao nhiêu, th́ lại làm cho
người Mỹ càng muốn sớm thay thế ông Diệm bấy nhiêu. Để rồi Mỹ tạo ra những cái
cớ (motives ) nhằm lật đổ ông Diệm , để Mỹ chọn người khác lên thay thế thi hành
kế sách CIP , và cho Mỹ đổ quân vô VN nhằm:” to use Vietnam as a laboratory to
develope techniques of counterinsurgency” như kư gỉa Neil Sheehan đă phơi bày .(
cũng làỉ để : regain American strength ) nhằm chống Liên Xô ….( Đoạn này trích
trong The Pentagon Papers - Gravel Edition -Volume 2 – Chương I, "The Kennedy
Commitments and Programs, 1961," pp. 1-39 - Boston: Beacon Press, 1971).
(Ghi chú trong ngoặc). Một câu hỏi được nêu ra: Ai giết hai ông Diệm và Nhu ?
Hai ông ấy chết ỏ khu vực nhà thờ Cha Tam hay là chết ở Tổng Nha Cảnh Sát rồi
xác được chở đi bằng thiết vận xa ??? ( V́ cách nay vài năm có một bài báo tung
ra tin hai ông Diệm, Nhu chết ở khu vực Tổng Nha CSQG …?) Độc gỉa sẽ t́m thấy
câu trả lời về câu hỏi này qua điện tín ( Incoming Telegram – Department of
state- Control # 1167- Rec’d: November 2, 1963 8:45 AM) do Đại Sứ Lodge gửi từ
Sài G̣n về Bộ Trưởng Ngoại Giao, bức điện tín số 888, ngày 2.11.63 hồi 8 PM (giờ
Sàig̣n), và sẽ bàn ở số báo tới.
( Phần 3)
(* ) Cuốn “ Việt Nam 1945-1995:211 “, Tác giả Lê Xuân Khoa có ghi :” Theo thỏa
ước Élysée, các hoạt động ngoại giao của QGVN vẫn c̣n phải qua trung gian của
Pháp. Về điểm này, Phó Ngoại Trưởng Ấn Độ B.V. Keskar có thuật lại cho Giám Đốc
Vụ Đông Nam Á Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ một nhận xét khá chí lư của một số nhân vật
QGVN:” Bảo Đại không phải là bù nh́n mà là tù nhân của Pháp.”